nghị luận xã hội lớp 11

Cùng Toploigiai tham khảo Một số dẫn chứng nghị luận xã hội đã được chúng tôi tổng hợp và trình bày một cách chi tiết nhất trong bài viết sau đây! ADVERTISEMENT . Loạt bài Lớp 11 hay nhất. Đề đọc hiểu Ngữ văn 11. Giải Toán Casio FX lớp 11. Trắc nghiệm Sinh 11. Văn mẫu lớp 11: Nghị luận xã hội về câu nói "Không có áp lực, không có kim cương" vừa được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm các bài văn mẫu hay cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp Lớp 11. Lớp 10. Lớp 9. Lớp 8. Lớp 7. Lớp 6. Lớp 5. Lớp 4. Lớp 3. Lớp 2. Lớp 1. Môn học. Toán. đề bài : viết một bài văn nghị luận xã hội về vấn đề thực hiện quyền trẻ em qua bài "Tuyên bố thế giới về sự sống còn ,quyền được bảo vệ và phát triển của 19 Nhắc lại cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 từ A-Z cho teen 2K1; 20 Cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 7 - VnExpress; 21 [CHUẨN NHẤT] Các bước làm bài văn nghị luận xã hội - Toploigiai; 22 Cách viết văn nghị luận phần thân bài cho học sinh THPT Sau đây, CCbook sẽ hướng dẫn các em cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 về hiện tượng đời sống. Chúng ta sẽ lấy đề bài ở phần tổng hợp trên. Đề bài: Ngày nay trên đất nước ta có nhiều tấm gương đã cố gắng vượt lên số phận để sống, học tập và Ich Würde Dich Gerne Besser Kennenlernen Englisch. Tiết 1 TCV NS ÔN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI NG A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS- Nắm được định nghĩa chung về văn nghị luận, các đặc trưng của văn nghị Vai trò vị trí của văn nghị luận trong đời sống, loại kiểu bài văn nghị Kết cấu một bài văn nghị Chuẩn bị Thầy Soạn giáo án Trò Ôn tậpC. Tiến trình tổ chức các hoạt động HĐ 1 Kiểm tra bài cũ HĐ 2 Giới thiệu bài mới HĐ 3 Bài mới Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 Ôn tập về văn nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Tiết 1 TCV NS ÔN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI NG Mục tiêu cần đạt Giúp HS Nắm được định nghĩa chung về văn nghị luận, các đặc trưng của văn nghị luận. Vai trò vị trí của văn nghị luận trong đời sống, loại kiểu bài văn nghị luận. Kết cấu một bài văn nghị luận. Chuẩn bị Thầy Soạn giáo án Trò Ôn tập Tiến trình tổ chức các hoạt động HĐ 1 Kiểm tra bài cũ HĐ 2 Giới thiệu bài mới HĐ 3 Bài mới Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt Đề 1 Bình luận câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” Đề 2 Ca dao có bài “ Trong đầm gì đẹp bằng sen, ........mà chẳng hôi tanh mùi bùn” Em hãy cho biết bài ca dao trên thể hiện một tư tưởng đạo đức lối sống tốt đẹp nào của con người VN? Đề 3 Truyện Kiều của NDu có câu “ Đau đớn thay phận đàn bà, Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” Em hãy phân tích Truyện Kiều để chứng minh nhận định trên của NDu. ?Trong ba đề bài trên, đề bài nào là nghị luận xã hội? Vì sao em nhận biết được điều đó? Đề 1, 2 là nghị luận XH, đề 3 là nghị luận văn học. Vì đề 1 bàn luận về một câu tục ngữ, nói về a/h của môi trường đối với sự hình thành nhân cách con người. Đề 2 hình thức là phân tích một bài ca dao những cũng để làm sáng tỏ một vấn đề về đạo đức, lối sống. Đề 3 bàn bạc về một vấn đề văn học. ? Từ phân tích ngữ liệu trên, em hiểu thế nào là nghị luận xã hội? ? Trong thực tế em đã gặp những dạng bài nghị luận ntn? ? tuy nhiên trong một bài văn có khi nào ba thao tác giải thích, chứng minh, bình luận tách bạch rieng ra không? ? Thế nào là NLXH kiểu giải thích? ? Cách làm kiểu bài này ntn? ? Bố cục bài văn nghị luận XH kiểu giải thích ntn? ? Tục ngữ có câu “ Lá lành đùm lá rách”. Em hãy giả thích câu tục ngữ trên? HSTL HSTL HSTL HSTL HSTL HSTL HSTL Định nghĩa về văn nghị luận xã hội. Ngữ liệu 2, Khái niệm - Nghị luận XH là một loại văn trong đó người viết trình bày những ý kiến đánh giá nhận xét bàn bạc về một vấn đề xã hội nào đó như tư tưởng, đạo đức, lối sống , hay một vấn đề chính trị XH... II. Các dạng bài nghị luận xã hội thường gặp. Có ba dạng bài nghị luận xã hội thường gặp + Nghị luận xã hội kiểu giải thích + Nghị luận xã hội kiểu chứng minh. + Nghị luận xã hội kiểu bình luận Tuy nhiên trong quá trình làm bài người ta thường kết hợp cả ba thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, nhằm tăng thêm sức thuyết phục người đọc, người nghe. Nghị luận xã hội kiểu giải thích Khái niệm NLXH kiểu giải thích là bài văn trong đó người viết dùng lí lẽ là chủ yếu để giảng giải làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu, hiểu tường tận một vấn đề XH, từ đó họ có suy nghĩ và hành động đúng trong cuộc sống. Đối với kiểu bài này người viết có thể đặt và trả lời các câu hỏi nghĩa là gì? Giải thích từ, giải thích khái niệm, giải thích cả câu. Giải thích theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển. Là thế nào? Bao gồm những gì? Tại sao? Bố cục bài văn nghị luận XH kiểu giải thích Mở bài Dẫn dắt vấn đề Giới thiệu vấn đề và giới hạn của nó. Thân bài Giải thích nghĩa đen giải thích từ, giải thích khái niệm... Giải thích nghĩa bóng. Trình bày các lí lẽ. Kết bài Khẳng định lại ý nghĩa hoặc tầm quan trọng của vấn đề đó. Rút ra bài học hoặc nêu suy nghĩ của mình về vấn đề đó. Bài tập HĐ 4 Hướng dẫn học bài ở nhà -Nắm được KN NL XH, bố cục của kiểu bài NLXH kiểu giải thích. Để giúp các em thật thành thạo trong cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11, CCBook sẽ chia sẻ một số đề văn trong thi học kì của các trường để các em tham khảo. Đồng thời CCBook cũng đưa ra các bước hướng dẫn giúp các em làm bài thật chuẩn xác. Tìm hiểu về cuốn sách đột phá 8+ kỳ thi THPT Quốc gia Hot nhất năm 2019 Cách làm văn nghị luận xã hội lớp 11Một số đề văn nghị luận xã hội trong thi học kì lớp 11Trong đề thi học kì lớp 11 môn Văn chắc chắn sẽ có phần câu hỏi liên quan đến Văn nghị luận xã hội. Chúng ta cùng tham khảo một số đề để luyện tập nhéĐề thi học kì II trường THPT Ngô Gia Tự Cho đoạn thơ sau"Tôi đã là con của vạn nhàLà em của vạn kiếp phôi phaLà anh của vạn đầu em nhỏKhông áo cơm, cù bất cù bơ"- Từ ấy- Tố HữuTừ đoạn thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của những người trẻ đối với sự phát triển kinh tế, xây dựng và bảo về Tổ thi học kì II trường THPT Phạm Văn Đồng "Bi kịch ấy họ gửi vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hướng trong tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt, học nghĩ là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt ho, học cũng mượn tấm hồn bánh chung để gửi nỗi băn khoăn riêng." Trích "Một thời đại trong thi ca"- Hòa ThanhTừ nội dung của đoạn trích trên, các em hãy viết 1 đoạn văn khoảng 200 từ để nói lên trách nhiệm của mình với tiếng Việt trong bối cảnh xã hội ngày thi học kì II trường THPT Cộng Hiền Em có suy nghĩ gì về " Hạnh phúc không phải là một đích đến mà là một cuộc hành trình?Đề thi học kì I trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu "Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho mối quan hệ được bền vững"? Hãy trình bày suy nghĩ của các em về câu nói số đề văn nghị luận khácĐề 1 Ngày nay trên đất nước ta có nhiều tấm gương đã cố gắng vượt lên số phận để sống, học tập và cống hiến cho xã hội. Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về những người không chịu thua số phận thêm Tổng hợp đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2019 tất cả các tỉnhCách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 chuẩn cấu trúcPhần trên CCBook đã tổng hợp một số đề văn nghị luận xã hội trong các kì thi học kì. Từ các để trên, có thể thấy đề văn nghị luận xã hội sẽ có 3 kiểu bài chính+ Nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí+ Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống+ Nghị luận xã hội về vấn đề được đề cập đến trong tác phẩm văn vậy, học sinh sẽ cần nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 của cả 3 kiểu bài sau đây CCBook sẽ hướng dẫn các em làm từng dạng bài cụ thể. Học sinh có thể vận dụng các bước này để hoàn thành các đề thi trên một cách nhanh làm một bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo líỞ bài trước, CCBook đã có phần hướng dẫn chi tiết từ A-Z cách làm kiểu bài văn nghị luận xã hội em có thể tham khảo tại "NHẮC LẠI CÁCH LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI LỚP 11 CHI TIẾT NHẤT"Cách làm một bài văn nghị luận hay về hiện tượng đời sốngNghị luận về hiện tượng đời sống là bàn về những vấn đề nóng, được nhiều người quan tâm. Vấn đề có thể mang tích cực hoặc tiêu cực. Nếu là dạng tích cực các em sẽ cần phân tích đưa ra quan điểm ủng hộ và khẳng định tính hiệu quả của nó. Ngược lại hiện tượng mang tính tiêu cực thì học sinh cần lên án, phê phán, đưa ra biện pháp khắc đây, CCbook sẽ hướng dẫn các em cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 về hiện tượng đời sống. Chúng ta sẽ lấy đề bài ở phần tổng hợp bài Ngày nay trên đất nước ta có nhiều tấm gương đã cố gắng vượt lên số phận để sống, học tập và cống hiến cho xã hội. Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về những người không chịu thua số phận đó. Hướng dẫn làm bài Mở bài - Đưa ra một số tấm gương tiêu biểu về các lĩnh vực khác nhau. Những nhân vật được nhắc tới đều có điểm chung Vượt lên số phận để sống và học tập, cống hiến cho xã em có thể thấy nhân vật tiêu biểu như+ nick vujicic+ Nữ sinh Lê Thị Hà Vi không may bị cưa nhầm chân.+ Vận động viên khuyết tật Việt Nam giành huy chương vàng đầu tiên tại ASEAN Para Games 9...Thân bài- Ca ngợi các tấm gương nêu trên đã không chịu thua số phận. Giới thiệu ngắn ngọn về ý thức vươn lên, vượt qua số phận của Bàn luận về hiện tượngĐưa ra suy nghĩ về những nhân vật nghị lực tỏ sự khâm phục trước đã chiến thắng số phận bằng ý chí và nghị lực. Tuy "tàn nhưng không phế". Họ đã mang lại những thành quả, đóng góp tích cực cho xã thích vì sao họ lại không chịu thua số phận?Bởi vì họ biết ý thức về bản thân mình, cuộc đời mình đang sống. Họ có ước mơ về cuộc sống tươi đẹp và muốn làm điều có nhân vật không may mắn đó đã có ý thức kiên trì, quyết tâm vượt khó, chiến thắng số Đưa ra bài học nhận thức và hành độngNhận thức về trách nhiệm của bản thân và xã hội đối với học Phải biết cảm thông, tôn trọng và luôn giúp đỡ khi họ động Sẽ học tập các tấm gương giàu nghị lực đây là hướng dẫn cụ thể cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 về hiện tượng đời sống. Các em có thể dựa vào cách triển khai của bài trên đề thực hành là các đề làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11 về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn đề nghị luận vấn đề xã hội từ tác phẩm văn học là dạng đề khó. Học sinh sẽ phải biết vận dụng kiến thức đời sống và văn học linh các em vẫn chưa vững vàng khi làm kiểu bài này thì hãy tham khảo CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI DẠNG TỔNG vậy trong bài viết này, CCBook đã giúp các em học cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 11. Hy vọng qua bài viết này khi gặp dạng bài về văn nghị luận các em có thể hoàn thành thật cạnh đó, trong chương trình học lớp 12, học sinh vẫn được học về văn nghị luận. Phần kiến thức này cũng nằm trong câu hỏi thi THPT Quốc gia. Vì vậy học sinh cần đặc biệt chú ý. Các em có thể tham khảo thêm cuốn sách Đột phá 8+ kì thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Cuốn sách này sẽ hỗ trợ các em ôn thi tất cả các dạng bài trong đề thi đại học. Hơn nữa, học sinh cũng được ôn luyện kiến thức trọng tâm của cả 3 năm. Với cuốn sách luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn này, các em sẽ được củng cố kiến thức vững vàng, dễ dàng đạt được kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia 2019. 1. Giới thiệu văn mẫu Nghị luận xã hội lớp 11 Có thể nói chương trình Ngữ văn 11 khó hơn rất nhiều so với các lớp trước, những văn bản các em được học chứa một lượng kiến thức rất lớn. Bên cạnh đó, những bài văn về nghị luận xã hội cũng yêu cầu các em cao hơn, đòi hỏi các em những kiến thức thuộc mức vận dụng nâng cao để viết bài. Chính vì vậy, eLib đã tổng hợp và biện soạn hệ thống bài văn mẫu nghị luận xã hội lớp 11 hay nhất gửi đến các em nhằm giúp các em học tập, vận dụng viết bài văn nghị luận xã hội tốt hơn. Những bài văn mẫu dưới đây đã được đội ngũ dày dặn kinh nghiệm của eLib biên soạn, hy vọng đây sẽ là những tài liệu bổ ích nhằm giúp các em định hướng làm bài, cách viết một bài văn nghị luận xã hội. Từ đó, các em sẽ rèn luyện được những kĩ năng vào viết bài tốt và hiệu quả. Ngoài ra với những bài văn mẫu nghị luận xã hội này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức thường nhật của cuộc sống, xã hội diễn ra xung quanh các em hằng ngày, các em sẽ có thêm những kiến thức thực tiễn bổ ích. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn mẫu chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Cách làm bài văn Nghị luận xã hội lớp 11 hiệu quả Để làm một bài văn nghị luận xã hội hiệu quả và đầy đủ bố cục các phần thì các em cần phải nắm vững các bước để làm một bài văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên, để nắm vững được các bước này không phải dễ dàng, các em cần phải vận dụng những kiến thức đã học từ văn học, bên cạnh đó các em cũng cần nắm được những kiến thức về đời sống thực tiễn. Như vậy, đối với những bài văn nghị luận xã hội đòi hỏi ở các em rất cao về kiến thức và kĩ năng. Nhằm giúp các em dễ dàng hơn trong việc viết một bài văn nghị luận xã hội, eLib xin gửi đến các em hệ thống những bài văn mẫu đã được kết hợp và vận dụng kiến thức từ văn học cùng với kiến thức thực tiễn. Dưới đây, eLib sẽ hướng chi tiết cho các em cách triển khai một bài viết nghị luận xã hội hay. Kiểu bài Nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí - Mở bài + Dẫn dắt, giới thiệu vào vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn luận mà đề đã cho. + Tiếp tục dẫn dắt vấn đề từ phần mở bài đến phần thân bài một cách ấn tượng nhất. - Thân bài Giải thích những nội dung, từ khóa quan trọng Giải thích tư tư tưởng, đạo lí là gì? Cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng nếu có; rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói về tư tưởng, đạo lí đã cho. => Nhìn chung, phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào... Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lý, quan điểm của tác giả thể hiện thế nào qua câu nói. + Bàn luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội. Bác bỏ phê phán những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa. => Tóm lại, học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại đúng hoặc không đúng, không phù hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận sâu sắc và thuyết phục người đọc, người chấm thi. + Mở rộng vấn đề về tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho như sau Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề. Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc. => Cần lưu ý khi Đánh giá xem vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không, có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung. + Bài học nhận thức và hành động Phải là bài học nhận thức và hành động theo hướng tích cực. Đầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được.... Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành động. Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lý mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng. Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động. Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu. => Tóm lại, các em cần Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tế, kết hợp sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy kinh nghiệm sống phong phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và hiện tại, bài viết của các em sẽ được đánh giá tốt và đạt điểm cao. - Kết bài + Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lý đã bàn luận. + Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề. Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mở bài + Giới thiệu về vấn đề, hiện tượng đời sống mà đề cần bàn luận. + Mở ra hướng giải quyết vấn đề cần bàn trong bài, thường là trình bày suy nghĩ của bản thân. Sau đó dẫn dắt đến phần thân bài một cách ấn tượng. - Thân bài + Giải thích, nêu thực trạng về hiện tượng, đời sống mà đề đã cho. Tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa mà đề bài đưa ra. Tuy nhiên không phải sự việc nào cũng cần giải thích vì có những khái niệm phổ biến mà ai cũng biết như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề,... Chỉ giải thích những từ khóa có vấn đề. Thực trạng Nêu thực trạng của hiện tượng, đời sống đó từ thực tế cuộc sống, cần nêu dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông. Dựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian nào, diễn ra ở quy mô nào, đối tượng của sự việc hiện tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao,... Làm nổi bật được các vấn đề cần bàn bạc trong bài. + Nêu nguyên nhân và lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu Nguyên nhân khách quan thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,... Chủ quan Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa. => Các em cần lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách quan tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội,... và nguyên nhân chủ quan do nhận thức, ý thức, thói quen của con người,.... + Nêu hậu quả của hiện tượng Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ. Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội,... => Các em cần khẳng định dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn đến một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng xấu thì cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, nâng cao nhận thức, ý thức của con người để giảm thiểu, loại bỏ hiện tượng đó khỏi đời sống xã hội. + Giải pháp khắc phục Nâng cao nhận thức ở giới trẻ nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp. Những hình ảnh phản cảm cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,... Lưu ý các em cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh. => Dựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến khích, cổ vũ, khích lệ và phát triển. - Kết bài Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu. Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị đạo đức, văn hóa, đặc biệt là đạo lí của lối sống đẹp và nhân văn. Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn. 3. Những lưu ý trong cách làm bài văn nghị luận xã hội Cần nắm vững yêu cầu của đề - Trước khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề bài, phải chú ý từng từ ngữ, hiểu ý nghĩa của từng từ, từng câu; học sinh chú ý cả những dấu chấm hay ngắt câu trong đề bài để nắm rõ yêu cầu của đề bài. - Đối với đề bài văn nghị luận xã hội lấy kiến thức, thông tin và cả những kinh nghiệm có trong cuộc sống để minh chứng cho lý lẽ của mình. Do vậy đòi hỏi học sinh cần có một kiến thức sống khá phong phú; có sự tinh tế và nhạy bén trong nhận định một vấn đề. Để làm tốt, học sinh phải thường xuyên thu nhận thông tin hàng ngày trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Ghi chép lại những thông tin cần thiết làm tài liệu cho riêng mình chú ý phải ghi nguồn xuất xứ thông tin để chú thích khi trích dẫn vào bài làm. Tất nhiên khi đưa dẫn chứng vào bài làm, học sinh phải sàng lọc chi tiết có liên quan, tránh dẫn chứng tràn lan, đi lệch hay đi quá xa vấn đề cần phân tích hay chứng minh. Đối với đề bài văn nghị luận văn học, dạng đề này đòi hỏi học sinh phải lấy kiến thức đã được truyền thụ tại lớp học; những tư liệu có từ các bài đọc thêm hay sách vở; tư liệu sưu tầm từ các nguồn khác để minh chứng cho lập luận mà mình cần chứng minh hay phân tích. Nguồn kiến thức này tuyệt đối không được sai, không được tự sáng tác; tránh lấy “râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Phương pháp làm bài - Sau khi nhận đề học sinh tuyệt đối không nên làm bài ngay, sẽ dễ bị lạc đề. Điều trước tiên là các em dùng bút nên dùng bút chì gạch dưới những từ ngữ quan trọng có trong đề bài để trên cơ sở đó bám sát yêu cầu của đề trong quá trình làm bài và tránh được lạc đề. Hiểu rõ và đúng nghĩa các từ này. Sau khi nắm vững yêu cầu của đề, các em tập trung cho công việc lập dàn bài chi tiết. Đọc đi đọc lại dàn bài để tìm xem có còn thiếu sót để bổ sung thêm. Tiếp theo tìm dẫn chứng để minh họa hoặc lồng ghép các minh chứng có liên quan vào các lý lẽ phân tích của mình. Dẫn chứng càng phong phú có chọn lọc, tránh tham lam và độc đáo sẽ nâng chất lượng bài làm của mình lên. Tránh viết lan man và quá dài gây nhàm chán, lạc lõng dễ đi đến việc phân tích không sát chủ đề. Những bài làm như thế này chắc chắn không thể đạt điểm trung bình, nếu không nói là điểm kém. Ngoài ra, phong cách thể hiện là văn phong của mỗi học sinh là điều vô cùng quan trọng, các em cần thể hiện sự sáng tạo trong bài làm. Cách viết hay cách thể hiện khác lạ dễ gây chú ý giám khảo, nếu sự khác lạ đó độc đáo chắc chắn các em sẽ đạt điểm cao. - Với bài văn nghị luận xã hội, học sinh khi sử dụng ngôn ngữ cần chọn những từ ngữ súc tích có tính hình tượng cao và lúc thể hiện cũng cần phải ngắn gọn nhưng phải đảm bảo đầy đủ ý và tránh giáo điều, khô khan. Tính liên kết giữa các câu và giữa các ý với nhau là điều bắt buộc để tránh sự rời rạc. Một bài văn bất cứ thể loại nào cũng luôn cần yếu tố lôi cuốn và văn phong nhẹ nhàng, có như vậy mới hấp dẫn. Một bài văn nghị luận văn học thường dài hơn một bài văn nghị luận xã hội. Bài văn nghị luận xã hội không đòi hỏi phải viết thật dài mà cần những dẫn chứng thật sắc sảo và thuyết phục. Một bài viết sâu sắc luôn cuốn hút người đọc và rất dễ đi vào lòng người. Mỗi bài văn nghị luận, thời gian thường dành khoảng từ 90 đến120 phút ở lớp học và 150 phút ở các kỳ thi. Vì vậy, các em phải biết phân bổ thời gian thật khoa học. - Tuy nhiên để đạt điểm tốt bài làm văn của mình, các em phải thường xuyên rèn kỹ năng viết bằng nhiều cách như tự ra đề và làm bài, sau đó nhờ anh chị hay thầy cô xem lại và góp ý; tập viết văn những khi có thời gian rỗi,… Nhưng trên hết, các em cần nhận rõ vẻ đẹp của ngôn ngữ; thấy được giá trị của văn học; đặc biệt có tâm hồn với văn học, yêu văn học. Có được những yếu tố trên, chắc chắn các em luôn đạt điểm cao môn văn, trong đó có điểm bài làm văn nghị luận. Hình thức đoạn văn - Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ khoảng 20 tới 23 dòng, tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc song hành, móc xích, quy nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp,... nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu - có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn. Nội dung đoạn văn - Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề chủ đề - ý lớn trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề tiểu chủ đề - ý nhỏ. Điều các em cần lưu ý là tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ. - Tuy chỉ nghị luận về một khía cạnh, một bình diện nhỏ trong vấn đề lớn, để nội dung nghị luận trong đoạn văn mạch lạc, khúc chiết, bản thân bình diện tiểu chủ đề ấy cũng phải được triển khai thành hệ thống ý nhỏ hơn. Sau đây là một số gợi ý về việc triển khai hệ thống ý trong đoạn văn mà các em có thể tham khảo - Nếu đề yêu cầu luận về nguyên nhân của quan niệm/ hiện tượng..., có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan/ nguyên nhân khách quan; thứ hai là các nguyên nhân từ gia đình/ nhà trường/ xã hội/ bản thân; thứ ba có thể nguyên nhân từ bản thân mỗi cá nhân với nhận thức, tâm lý, công việc, hoàn cảnh sống... - Nếu đề yêu cầu luận về sự chi phối của một cách sống/ cách nghĩ/ hiện tượng xã hội... tùy theo tính tích cực hay tiêu cực mà câu lệnh có thể dùng từ "ý nghĩa" hay "hậu quả"... Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 - "ý nghĩa" sự thấu cảm, đề thi THPT Quốc gia năm 2019 - "sức mạnh" của ý chí, hai đề tham khảo năm 2020 - lần một thiếu từ "ý nghĩa" hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Lần hai "sự cần thiết" phải tôn trọng quan điểm của người khác..., các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là sự chi phối với cá nhân/ cộng đồng xã hội; thứ hai là sự chi phối với tâm lý, tính cách, thân phận con người...; thứ ba là sự chi phối theo thời gian hiện tại và tương lai... - Nếu đề yêu cầu luận về giải pháp thực hiện một cách sống, cách nghĩ,... các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau giải pháp từ cá nhân tới cộng đồng; giải pháp xuất phát từ nhận thức đến hành động; giải pháp trước mắt và lâu dài. - Nếu đề yêu cầu trình bày nhiệm vụ/ sứ mệnh/ bài học cho bản thân từ nội dung vấn đề của tư tưởng đạo lý hoặc hiện tượng xã hội,... có thể triển khai theo hai ý cơ bản sau Ý thức - hành động Ví dụ đáp án đề Trung học phổ thông Quốc gia năm 2018. - Tóm lại, để viết một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, trước hết, các em cần xác định chính xác nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh của vấn đề trong phần Đọc hiểu, cũng là vấn đề được thể hiện ngay trong cụm từ ngữ phía sau bình diện nghị luận theo yêu cầu, ví dụ "... viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống" đề năm 2017 thì "sự thấu cảm" là vấn đề, còn "ý nghĩa" là khía cạnh cần nghị luận trong đoạn văn đó. Tiếp theo, phải nghị luận theo hệ thống ý nhỏ hơn rành mạch, khúc chiết; sử dụng văn phong giản dị, trong sáng, cách lập luận chặt chẽ và thuyết phục. 4. Bí quyết để làm một bài văn nghị luận xã hội đạt điểm cao Cần phân loại dạng bài - Trong nghị luận xã hội có 2 dạng bài, thứ nhất là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý và thứ 2 là nghị luận về một hiện tượng đời sống. + Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường là những châm ngôn, quan điểm của các nhân vật lỗi lạc với mục đích hướng học sinh đưa ra quan điểm đúng đắn về những giá trị đạo đức tốt đẹp như uống nước nhớ nguồn, ăn quả kẻ nhớ quả trồng cây,… + Còn hiện tượng đời sống chính là những vấn đề nóng, những vấn đề bức xúc trong xã hội hiện nay, gần gũi với giới trẻ như gian lận trong thi cử, học sinh vượt đèn đỏ, hay bạo lực học đường,… Để làm tốt dạng bài này, học sinh phải có nhiều hiểu biết về kiến thức xã hội thì bài văn mới hay và có sức thuyết phục. => Vì sự khác nhau đó nên học sinh cần xác định đúng dạng bài để có hướng giải quyết vấn đề tốt hơn. Đảm bảo bố cục rõ ràng - Dù là bài văn thuộc dạng nào thì chúng ta cũng phải chia bố cục rõ ràng, đây không chỉ là vấn đề về hình thức mà nó còn là vấn đề về nội dung. Một bài văn với bố cục rõ ràng chứng tỏ người viết có tư duy logic và giúp bài văn mạch lạc, đồng thời đảm bảo được đầy đủ các phần của một bài văn như dẫn dắt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề. Bày tỏ thái độ bản thân về vấn đề nghị luận - Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vô cảm, đồng cảm và chia sẻ.... Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê. - Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận có thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hiện tượng vừa tích cực vừa tiêu cực,… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, không phân biệt được mặt tích cực hay tiêu cực. - Phần mở bài cần giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận. Thân bài có luận điểm 1, giải thích sơ lược hiện tượng đời sống; làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm trong đề bài tuy nhiên, đây không phải là thao tác bắt buộc. Luận điểm 2, nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề. Chú ý liên hệ với thực tế địa phương để đưa ra những dẫn chứng sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề. - Luận điểm 3, lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người. Luận điểm 4, đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống từ nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào. Cần có những nhận xét, đánh giá của bản thân về vấn đề - Như đã nói về mục đích của hai dạng bài ở trên, nghị luận xã hội chính là cơ hội để học sinh thể hiện quan điểm của mình. Vì vậy, bài văn nào có càng nhiều những góc nhìn đa chiều về vấn đề kèm những dẫn chứng thuyết phục thì càng được điểm cao. Để có thể làm tốt phần này và tránh có những cái nhìn sai lệch về vấn đề được nghị luận thì học sinh cần tham khảo thật nhiều thông tin qua sách, báo, tivi, internet để lấy tư liệu làm nhé! - Cách thức làm bài cụ thể + Nghị luận về tư tưởng, đạo lý Đầu tiên, học sinh cần dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận cũng như mở ra hướng giải quyết vấn đề ở mở bài. Trong thân bài, hãy cắt nghĩa các từ khóa rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng, đạo lí mà đề yêu cầu. Sau đó, tập trung vào bàn luận tư tưởng, đạo lí đó như mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc, toàn diện, đầy đủ… Đồng thời, cũng cần đưa ra những dẫn chứng thuyết phục để chứng minh quan điểm của mình. Tiếp theo, rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống. Kết bài, học sinh nên đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận. + Nghị luận về một hiện tượng đời sống Giống với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, mở bài về một hiện tượng đời sống cần nêu được hiện tượng cần bàn luận và hướng giải quyết. Phần thân bài, học sinh giải thích hiện tượng đời sống, nêu các biểu hiện của hiện tượng đó trong thực tế cuộc sống xã hội, lí giải nguyên nhân và đánh giá hiện tượng,… Rút ra bài học về nhận thức và hành động cũng là một ý rất quan trọng, không thể thiếu của thân bài. Cuối cùng, đánh giá chung về vấn đề cần nghị luận ở kết bài. 1. Dàn ý nghị luận về văn hóa xếp hàng của người Việt Nam hiện nay a. Mở bài Xếp hàng được xem là thước đo ý thức công dân về văn hoá ứng xử của các nước nhưng hiện nay đã bị nhiều người xem thường, bỏ quên, đặc biệt việc xếp hàng của đại đa số người dân Việt Nam đang là bài toán nan gian giải... b. Thân bài - Thực trạng hiện nay + Chen lấn, xô đẩy, gây mất trật tự, … [Đọc thêm...] vềNghị luận hiện tượng đời sống về văn hóa xếp hàng của người Việt Nam hiện nay1. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội về tệ nạn xã hội hiện nay a. Mở bài - Giới thiệu vấn đề xã hội Vấn đề tệ nạn đang nhức nhối, gây nguy hiểm cho xã hội, cuộc sống của con người. - Dẫn dắt vấn đề Xã hội đang phát triển từng ngày kéo theo nhiều vấn nạn gia tăng. - Nêu vấn đề nghị luận Tệ nạn xã hội để lại những tác hại to lớn đối với sự phát triển nhân cách con … [Đọc thêm...] vềNghị luận hiện tượng, đời sống về tệ nạn xã hội hiện nay1. Dàn ý nghị luận xã hội về vấn đề "Bùng nổ dân số" của nước ta - Mở bài + Hiện nay do sự phát triển quá nhanh của xã hội hiện đại, kéo theo rất nhiều hiểm hoạ đối với đời sống con người. + Một trong những hiểm hoạ mang tính toàn cầu là hiểm hoạ gia tăng dân số. + Ví dụ mở bài "Bùng nổ dân số" là vấn đề cấp bách và nghiêm trọng của nước ta hiện nay. Vấn đề này cần phải … [Đọc thêm...] vềNghị luận hiện tượng, đời sống về vấn đề Bùng nổ dân số của nước ta1. Dàn ý nghị luận về hiện tượng "Bạo lực gia đình" trong xã hội hiện nay - Mở bài + Gia đình là tế bào của xã hội là nơi mỗi chúng ta sinh ra lớn lên được chăm lo về vật chất lẫn tinh thần, là nơi chúng ta được sống trong hạnh phúc yêu thương. + Tuy nhiên không phải gia đình nào cũng vậy. Trong thực tế có rất nhiều gia đình vì những lí do cá nhân mà gây ra mẫu thuẫn dẫn … [Đọc thêm...] vềNghị luận hiện tượng, đời sống về vấn nạn Bạo lực gia đình trong xã hội hiện nay1. Dàn ý nghị luận về lối "sống ảo" của giới trẻ ngày nay - Mở bài + Giới thiệu, dẫn dắt về hiện tượng "sống ảo" của giới trẻ hiện nay. + Ví dụ mở bài Thời gian luôn không ngừng trôi và cuộc sống của con người chúng ta cũng không ngừng đổi mới. Bởi vậy, ta không chỉ đơn thuần sống trong môi trường duy nhất mà luôn có sự cọ xát với nhiều môi trường khác nhau. Từ đó mà … [Đọc thêm...] vềNghị luận hiện tượng, đời sống về lối sống ảo của giới trẻ ngày nay1. Dàn ý nghị luận tư tưởng, đạo lí về khát vọng trong cuộc sống a. Mở bài - Những ước mơ và mong muốn của con người là điều cần có và nó thể hiện tầm vóc của con người trong cuộc sống. - Nhắc đến ước vọng của con người, người ta thường hay nhắc đến từ "khát vọng". Là con người sống trong cuộc đời ai cũng có khát vọng. b. Thân bài - Giải thích khái niệm + Khát vọng … [Đọc thêm...] vềNghị luận tư tưởng, đạo lí bàn về khát vọng trong cuộc sống1. Dàn ý nghị luận tư tưởng, đạo lí bàn về "bản lĩnh trong cuộc sống" a. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Tuổi trẻ cần phải có bản lĩnh để đương đầu với mọi khó khăn, thử thách. b. Thân bài - Giải thích Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt … [Đọc thêm...] vềNghị luận tư tưởng, đạo lí bàn về bản lĩnh trong cuộc sống1. Dàn ý nghị luận về sức mạnh của lời nói a. Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận + Trên mặt đất này, con người chính là loài thông minh nhất, thống trị muôn loài. + Con người có vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ sắc sảo. + Họ còn có phương tiện giao tiếp quý giá là lời ăn tiếng nói. - Ví dụ mở bài Người xưa từng khuyên rằng “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa … [Đọc thêm...] vềNghị luận tư tưởng, đạo lí về sức mạnh của lời nói1. Dàn ý nghị luận tư tưởng, đạo lí về ý kiến “Cách tốt nhất thích ứng cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình” - Mở bài Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận “Cách tốt nhất thích ứng cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình”. - Thân bài + Giải thích Câu nói ngắn gọn nhưng gợi ra một bài học về kỹ năng thích ứng với cuộc sống thực … [Đọc thêm...] vềNghị luận tư tưởng, đạo lí về ý kiến Cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình1. Dàn ý nghị luận tư tưởng, đạo lí về câu nói Cái khó bó cái khôn - Mở bài Dẫn dắt, giới thiệu câu nói “Cái khó bó cái khôn”. Nêu suy nghĩ cá nhân về câu nói đúng, ý nghĩa, đúng nhưng chưa hoàn toàn chính xác với mọi trường hợp.... - Thân bài + Giải thích ý nghĩa câu nói “Cái khó” là gì? Những khó khăn, khắc nghiệt trong cuộc sống nói chung. Trong trường hợp này, … [Đọc thêm...] vềNghị luận tư tưởng, đạo lí về câu nói Cái khó bó cái khôn Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nghị luận xã hội 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênChuyên đề NGHỊ LUẬN Xà HỘI I. Mục đích yêu cầu - Giúp HS ôn tập về kiểu bài NLXH. - HS biết và vận dụng lĩ năng phân tích các vấn đề xã hội qua các đề bài cụ thể. - Vận dụng làm bài theo đề thi. II Nội dung bài học A/Điểm chung I/Loại Cả 3 dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đều thuộc loại bài nghị luận xã hội. II/Thao tác Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là giải thích, chứng minh, bình luận. 1/Giải thích a/Mục đích Hiểu b/Các bước -Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một câu trích dẫn khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất, người viết cần lần lượt giải nghĩa, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết đó là hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào miêu tả, nhận diện... Làm tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng vấn đề hoặc mức độ cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi LÀ GÌ. -Tìm hiểu cơ sở của vấn đề Trả lời tại sao có vấn đề đó xuất phát từ đâu có vấn đề đó. Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc thù của thao tác giải thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về mặt lập luận, lô gíc về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi TẠI SAO. -Nêu hướng vận dụng của vấn đề Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan điểm của mình về việc tiếp thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như thế nào. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi NHƯ THẾ NÀO. **Lưu ý -Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi LÀ GÌ, TẠI SAO, NHƯ THẾ NÀO vào đầu mỗi phần mỗi bước của bài văn. Mục đích đặt câu hỏi để tìm ý phần trả lời chính là ý, là luận điểm được tìm ra và cũng để tạo sự chú ý cần thiết đối với người đọc bài văn. Cũng có thể không cần đặt trực tiếp ba câu hỏi LÀ GÌ, TẠI SAO, NHƯ THẾ NÀO vào bài làm nhưng điều quan trọng là khi viết, người làm bài cần phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý, từng luận điểm được đặt ra từ ba câu hỏi đó. -Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế bài làm, bước NHƯ THẾ NÀO có khi không nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một phần bắt buộc. 2/Chứng minh a/Mục đích Tin b/Các bước -Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh. -Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm làm sáng tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh. 3/Bình luận a/Mục đích Đồng tình b/Các bước - Nêu, giải thích rõ vấn đề hiện tượng cần bình luận. - Dùng lí lẽ và dẫn chứng chủ yếu là lí lẽ để khẳng định giá trị của vấn đề hoặc hiện tượng giá trị đúng hoặc giá trị sai. Làm tốt phần này chính là đã bước đầu đánh giá được vấn đề hiện tượng cần bình luận. - Bàn rộng và nhìn vấn đề hiện tượng cần bình luận dưới nhiều góc độ thậm chí từ góc độ ngược lại để có cái nhìn đầy đủ hơn. - Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại. B/Nét riêng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Thuộc loại bài nghị luận xã hội. tài -Về nhận thức lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập.... -Về tâm hồn, tính cách lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ.... -Về quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình anh em.... -Về quan hệ xã hội tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn.... cấu trúc triển khai tổng quát -Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận hiểu vấn đề cần nghị luận là gì. -Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận. -Nêu ý nghĩa của vấn đề bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí. số đề tham khảo từ sách chuẩn và nâng cao - Tình thương là hạnh phúc của con người. - “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” Ý kiến trên của nhà triết học La Mã cổ đại gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân? - Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. - Suy nghĩ của em về triết lí sau “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu cá”. - Trả lời câu hỏi điều tra của nhà bác học Hantơn, nhà bác học Đacuyn nói về kinh nghiệm thành công của mình như sau “Tôi nghĩ rằng tất cả những gì có giá trị một chút, tôi đều đã thu nhận được bằng cách tự học.” Bình luận câu nói trên. Anh, chị có suy nghĩ gì về con đường học tập sắp tới của mình? - “Nếu đứa trẻ dửng dưng với những gì đang diễn ra trong trái tim của nguời bạn, người anh em, của bố mẹ mình hoặc của bất cứ một đồng bào nào mà em gặp, nếu đứa trẻ không biết đọc trong mắt người khác điều đang xảy ra trong trái tim người đó thì đứa trẻ chẳng bao giờ trở thành con người chân chính.” Em hãy bày tỏ ý kiến của mình về nhận định trên của nhà sư phạm Xukhômlinxki. - Bình luận danh ngôn “Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc.” - Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng cả nước nhân dịp Tết 1946, Bác Hồ viết “Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội.” Hãy giải thích và nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác. - Giải thích câu nói của Gorki “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.” - Đồng chí Lê Duẩn có nói “Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái.” Em hiểu câu nói đó như thế nào? - Nhà thơ Pháp La Phôngten La Fontaine có nói Tính ích kỉ là thuốc độc giết chết tình bạn. » Hãy bình luận câu nói trên. - Suy nghĩ của em về câu danh ngôn “Một người bạn chân thành là một người bạn tốt”. - Một nhà giáo dục đã nêu một quan niệm như sau Con đường từ nhà đến trường của mỗi người học sinh tuy khác nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con đường ấy đều giống nhau ở đó, có một ngôi trường đầy tình thân và sự san sẻ. Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm đó. -Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết. Anh chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? - Suy nghĩ của anh chị về câu nói “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” Nguyễn Bá Học - Phải chăng, “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi.”? - “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống.” Lép Tôn-xtôi Anh chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình. - Phải chăng “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.”? Noóc-man Ku-sin, theo “Những vòng tay âu yếm – NXB Trẻ, 2003. - Tiền tài và hạnh phúc. - “Có ba điều làm hỏng một con người rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.” Anh, chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến đó? II/Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống 1/Loại Thuộc loại bài nghị luận xã hội. tài Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt cần được nhìn nhận thêm. -Chấp hành luật giao thông ở nông thôn. -Hiến máu nhân đạo -Nạn bạo hành trong giao đình -Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi -Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn -Cuộc đấu tranh chống nạn phá rừng -Những tấm gương người tốt việc tốt -Nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi -Nhiều bạn trẻ quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ -... **Lưu ý Nên quy thành từng cụm đề tài nhỏ như dạng bài NLVMTT, ĐL để dễ nhận diện -Về nhận thức lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập.... -Về tâm hồn, tính cách lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ.... -Về quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình anh em.... -Về quan hệ xã hội tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn.... cấu trúc triển khai tổng quát -Nêu rõ hiện tượng. -Nêu nguyên nhân. Phân tích các mặt đúng-sai, lợi-hại. -Bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng xã hội đó. số đề tham khảo - Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh chị hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó. - Về hiện tượng ngày càng có nhiều người rời bỏ quê hương để đổ xô về các thành phố lớn. - Về hiện tượng nhiều người trong lớp trẻ hôm nay lạnh nhạt với âm nhạc truyền thống. III/Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học Thuộc loại bài nghị luận xã hội. tài Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học, *Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà HS chưa được học. cấu trúc triển khai tổng quát a/Phần một Phân tích văn bản hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rút ra ý nghĩa của vấn đề hoặc câu chuyện. b/Phần hai trọng tâm Nghị luận phát biểu về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học câu chuyện. số đề tham khảo từ sách chuẩn và nâng cao -Từ đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ, nghĩ về niềm hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người. Đọc văn bản “Hoa hồng tặng mẹ” Nêu suy nghĩ của anh chị từ ý nghĩa của câu chuyện “Hoa hồng tặng mẹ”. - “Con cò mà đi ăn đêm, Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao. Ông ơi, ông vớt tôi nao! Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng. Có xáo thì xáo nước trong, Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con” Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam. -Từ tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn” của nhà văn Ma Văn Kháng, hãy bàn về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội. -Từ truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, nghĩ thêm về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Chuyên đề NGHỊ LUẬN Xà HỘI. I. Mục đích yêu cầu - Giúp HS ôn tập về kiểu bài NLXH. - HS biết và vận dụng lĩ năng phân tích các vấn đề xã hội qua các đề bài cụ thể. - Vận dụng làm bài theo đề thi. II Nội dung bài học Phân tích đề bài, lập dàn ý các đề bài sau ĐỀ 1trang 100 Tục ngữ Pháp có câu “ Tiền bạc là người tớ tốt và là người chủ xấu.” Anh chị hiểu câu ngữ ấy như thế nào? bài 1.suy diễntiền giúp ta được học hành, có việc làm, có đời sống ấm no, nhưng tiền cũng có t ... + Khẳng định vấn đề đúng + Mở rộng * Làm thế nào để rèn luyện 3 đức tính Bác nêu và xóa bỏ tư tưởng, hành động nô lệ. * Phê phán những biểu hiện sai trái Nêu ý nghĩa vấn đề. Đề 6 Gớt nhận định Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình . Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của chính mình. Anh chị hiểu và suy nghĩ gì về nhận định trên? Sau khi vào đề, bài viết cần đạt được các ý - Hiểu câu nói ấy như thế nào ? + Thế nào là nhận thức? thuộc phạm trù của tư duy trước cuộc sống. Nhận thức về lẽ sống ở đời, về hành động của người khác, về tình cảm của con người. + Tại sao con người lại không thể nhận thức được chính mình lại phải qua thực tiễn? * Thực tiễn là kết quả để đánh giá, xem xét một con người . * Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con người . * Nói như Gớt "Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi." - Suy nghĩ + Vấn đề bình luận là Vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. + Khẳng định vấn đề đúng + Mở rộng Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. * Trong học tập, chọn nghề nghiệp. * Trong thành công cũng như thất bại, con người biết rút ra nhận thức cho mình, phát huy chỗ mạnh. Hiểu chính mình con người mới có cơ may thành đạt. + Nêu ý nghĩa lời nhận định của Gớt ========================= Đề7 "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền" Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. I/ Mở bài Sách là một phwong tiện quan trọng giúp ta rất nhiều trong quá trình học tập và rèn luyện, giúp ta giải đáp thắc mắc, giải trí...Do đó, có nhận định" Một quyển sách tốt là người bạn hiền II/ Thân bài 1/ Giải thích Thế nào là sách tốt và tại sao vì sách tốt là người bạn hiền? + Sách tốt là loại sách mở ra cho ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng. + Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền". 2/ Phân tích, chứng minh vấn đề + Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình - Ví dụ để hiểu được số phận người nông dân trước cách mạng không gì bằng đọc tác phẩm tắt đèn của Ngô Tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao. - Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp. + Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán Truyện cổ tích, thần thoại,... 3/ Bàn bạc, mở rộng vấn đề + Trong xã hội có sách tốt và sách xấu, bạn tốt và bạn xấu. + Liên hệ với thực tế, bản thân ========================= Đề 8 Có người yêu thích văn chương, có người say mê khoa học. Hãy tìm nội dung tranh luận cho hai người ấy. I/ Mở bài Giới thiệu vai trò, tác dụng của văn chương và khoa học. Nêu nội dung yêu cầu đề II/ Thân bài 1/ Tìm lập luận cho người yêu khoa học + Khoa học đạt được những thành tựu rực rỡ với những phát minh có tính quyết định đưa loài người phát triển. - Hàng trăm phát minh khoa học máy móc, hạt nhân,...Tất cả đã đẩy mạnh mọi lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa, giáo dục,... - Ví dụ Sách vở nhờ kĩ thuật in ấn, con người mới ghi chép được + Nhờ khoa học mà con người mới khám phá ra được những điều bí ẩn trong vũ trụ, về con người. Đời sống con người mới phát triển nâng cao. + Trái với lợi ích của khoa học, văn chương không mang lại điều gì cho xã hội lẫn lộn thực hư, mơ mộng viển vông; chỉ để tiêu khiển, đôi khi lại có hại... 2/ Lập luận của người yêu thích văn chương + Văn chương hình thành và phát triển đạo đức con người, hướng con người đến những điều chân, thiện, mỹ. + Văn chương hun đúc nghị lực, rèn luyện ý chí, bản lĩnh cho ta + Văn chương còn là vũ khí sắc bén để đấu tranh cho độc lập dân tộc. + Trái với mọi giá trị về tư tưởng, tình cảm mà văn chương hình thành cho con người. Khoa học kĩ thuật chỉ mang lại một số tiến nghi vật chất cho con người, mà không chú ý đến đời sống tình cảm, làm con người sống bàng quang, thờ ơ, lạnh lùng. Hơn nữa khoa học kĩ thuật có tiến bộ như thế nào mà không được soi rọi dưới ánh sáng của lương tri con người sẽ đẩy nhân loại tới chỗ bế tắc. III/ Kết luận Khẳng định vai trò cả hai Vật chất và tinh thần ======================================== Đề 9 Suy nghĩ về lời dạy của Bác Hồ. "Điều gì phải thì cố làm cho kì được dù là điều phải nhỏ. Điều gì trái thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ" I/ Mở bài Giới thiệu lời dạy của Bác. II/ Thân bài 1/ Giải thích câu nói + Điều phải là gì? Điều phải nhỏ là gì? Điều phải là những điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với quy luật, tốt với xã hội với mọi người, với tổ quốc, dân tộc. Ví dụ + Điều trái là gì? Điều trái nhỏ là gì? => Lời dạy của Bác Hồ Đối với điều phải, dù nhỏ, chúng ta phải cố sức làm cho kì được, tuyệt đối không được có thái độ coi thường những điều nhỏ. Bác cũng bảo chúng ta đối với điều trái, dù nhỏ cũng phải hết sức tránh tức là đừng làm và tuyệt đối không được làm. 2/ Phân tích chứng minh vấn đề + Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được, dù là nhỏ? Vì việc làm phản ánh đạo đức của con người. Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn. + Vì sao điều trái lại phải tránh. Vì tất cả đều có hại cho mình và cho người khác. Làm điều trái, điều xấu sẽ trở thành thói quen và gây hại cho người, cho mìmh. 3/ Bàn bạc mở rộng vấn đề + Tác dụng của lời dạy nhận thức, soi đường. + Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách nhiệm. =================================== Đề 10 " Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương". Nam Cao Suy nghĩ của anh, chị về ý kiến trên. HƯỚNG DẪN 1/ Giải thích ý kiến của Nam Cao Cẩu thả làm việc thiếu trách nhiệm, vội vàng, hời hợt, không chú ý đến kết quả. Bất lương không có lương tâm. Nam Cao phê phán với một thái độ mạnh mẽ, dứt khoát dùng câu khẳng định cẩu thả trong công việc là biểu hiện của thái độ vô trách nhiệm, của sự bất lương. Vấn đề cần nghị luận 2/ Phân tích, chứng minh, bàn luận vấn đề Vì sao lại cho rằng cẩu thả trong công việc là biểu hiện của thái độ vô trách nhiệm, của sự bất lương. Vì +Trong bất cứ nghề nghiệp, công việc gì, cẩu thả, vội vàng cũng đồng nghĩa với gian dối, thiếu ý thức, + Chính sự cẩu thả trong công việc sẽ dẫn đến hiệu quả thấp kém, thậm chí hư hỏng, dẫn đến những tác hại khôn lường. 3/ Khẳng định, mở rộng vấn đề Mỗi người trên bất cứ lĩnh vực, công việc gì cũng cần cẩn trọng, có lương tâm, tinh thần trách nhiệm với công việc; coi kết quả công việc là thước đo lương tâm, phẩm giá của con người. Thực chất, Nam Cao muốn xây dựng, khẳng định một thái độ sống có trách nhiệm, gắn bó với công việc, có lương tâm nghề nghiệp. Đó là biểu hiện của một nhân cách chân chính. Đối với thực tế, bản thân như thế nào? ĐỀ 11 Đạo đức giả là một căn bệnh chết người luôn nấp sau bộ mặt hào nhóang. Từ ý kiến trên anh/chị hãy viết một bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của mình về sự nguy hại của đạo đức giả đối với con người và cuộc sống. GỢI Ý Khái niệm - Đạo đức là toàn bộ các quan niệm về thiện ác lương tâm danh dự về trách nhiệm long tự trọng, công bằng hạnh phúc và những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa người với ngừơi, cá nhân với xã hội - Đạo đức giả Theo tôi đạo đức giả là thói nhằm hướng tới cái ác một cách trơ trẽn, một cách vô trách nhiệm nguỵ trang bằng bằng một lớp vỏ đạo đức để đánh lừa người khác. Sự nguy hại của đạo đức giả đối với con người và đời sống - Thói đạo đức giả có mặt ở khắp mọi nơi, mọi chốn. Trong cơ quan, có những người làm việc thì qua loa tắc trách, trong lòng đầy thói ghen ghét đố kị, luôn âm mưu hãm hại người này người khác để rắp tâm thực hiện ý đồ cá nhân nhưng lại luôn mang một bộ mặt hiền nhân quân tử. Trong mối quan hệ gia đình, bạn bè, làng xóm là những mối quan hệ thân tình, trong trẻo mà nhiều khi cũng bị thói đạo đức giả len vào. - Thói đạo đức giả rất khó bị phát giác. Người có tính nóng nảy, thô thiển hoặc có thói ích kỷ rất dễ bị người đời chỉ mặt đặt tên. Nhưng buồn thay, thói đạo đức giả lại vẫn thường chung sống với cộng đồng một cách vui vẻ. Con người dễ bị thói xấu này dối lừa là bởi cái mặt nạ giả nhân giả nghĩa của nó. Với vẻ bề ngoài, thói đạo đức giả cũng phô diễn vẻ đẹp của nhân cách, của luân thường đạo lý. Vì vậy dễ chiếm được sự đồng cảm của số đông. Điều khác biệt tuyệt đối là đạo đức nhằm hướng thiện còn thói đạo đức giả thực hành cái ác. - Thói đạo đức giả là bạn đồng hành với tâm lý cả tin. Ở đâu có sự cả tin thì ở đó thói đạo đức giả còn đất đức XHCN hướng con người tới tinh thần cao cả của tâm hồn, văn hóa. Bởi vậy, trong cuộc sống luôn đòi hỏi sự rèn luyện. Cảnh giác và tẩy trừ thói đạo đức giả là điều vô cùng cần thiết, trước hết là sự cảnh giác với chính bản thân mình. Đề bài tham khảo Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Anh chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng và lý tưởng riêng của mình. Tìm hiểu đề - Nội dung Suy nghĩ về vai trò của lý tưởng nói chung đối với mọi người và lý tưởng riêng của mình. + Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lý tưởng thì không có cuộc sống. + Nâng vai trò của lý tưởng lên tầm cao ý nghĩa của cuộc sống. + Giải thích mối quan hệ lý tưởng và ngọn đèn, phương hướng và cuộc sống. - Phương pháp nghị luận Phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh. - Phạm vi tư liệu Cuộc sống. Lập dàn ý a. Mở bài Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lý cần nghị luận. b. Thân bài gợi ý - Lý tưởng là gì? Tại sao nói lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường? Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nó quan trọng như thế nào? Lý tưởng giúp cho con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu không có lý tưởng tốt đẹp. - Lý tưởng và ý nghĩa cuộc sống Lý tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. Không có lý tưởng thì không có cuộc sống. - Lý tưởng tốt đẹp , thực sự có vai trò chỉ đường. - Lý tưởng riêng của mỗi người. Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lý tưởng. c. Kết bài - Khái quát lại vấn đề. - Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận.

nghị luận xã hội lớp 11