quy định về người giám hộ
1.Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đã ghi chú vào sổ hộ tịch
Bàn về quy định sau khi thành lập Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải giám sát Đoàn thanh tra hoặc cử người giám sát tại Thông tư số 06/2021/TT-TTCP, ông Huynh cho biết, thực tế việc áp dụng quy định này của Thanh tra Sở khó triển khai.
Các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong giai đoạn này cũng hạn chế tối đa sự can thiệp của yếu tố nhà nước vào "việc của hai bên", khắc phục tính mệnh lệnh, hành chính các hoạt động của tòa án trong quan hệ tố tụng đối với những người tham gia tố tụng
theo đó, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử bao gồm: công dân việt nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân việt nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ; người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào việt nam; đối với người nước …
Bộ GD-ĐT quy định hồ sơ chuyển trường gồm: đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký, học bạ (bản chính), giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục
Ich Würde Dich Gerne Besser Kennenlernen Englisch. Giám hộ là gì? Phân biệt giám hộ và đại diện trong Bộ luật Dân sự Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Giám hộ là gì? Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc giám hộ này nhằm thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 2. Điều kiện để được làm người giám hộ Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Các điều kiện để cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 như sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ Theo Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ - Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. - Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Phân biệt giám hộ và đại diện trong Bộ luật Dân sự Tiêu chí Giám hộ Đại diện Cơ sở pháp lý Mục 4 Chương III Bộ luật Dân sự 2015 Chương IX Bộ luật Dân sự 2015 Khái niệm Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 Mục đích Để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ Đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người đại diện Đối tượng được giám hộ/đại diện Người được giám hộ bao gồm - Người chưa thành niên - Người mất năng lực hành vi dân sự - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 Người được đại diện bao gồm - Cá nhân khác - Pháp nhân khác Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ xác lập Căn cứ xác lập quyền giám hộ bao gồm - Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu. Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 - Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đối với trường hợp người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ xác lập quyền đại diện bao gồm - Theo uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện - Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền - Theo Điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 Chấm dứt quan hệ Các trường hợp chấm dứt việc giám hộ sau đây - Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người được giám hộ chết; - Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; - Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 - Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây + Theo thỏa thuận; + Thời hạn ủy quyền đã hết; + Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; + Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; + Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; + Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015; + Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. - Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây + Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; + Người được đại diện là cá nhân chết; + Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; + Căn cứ khác theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Mục lục 1. Người giám hộ là gì? 2. Điều kiện cá nhân trở thành người giám hộ? 3. Điều kiện pháp nhân trở thành người giám hộ? 4. Người giám hộ có được tặng cho tài sản của người được giám hộ hay không? 5. Nếu người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ có chấm dứt hay không? 6. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên 7. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự 1. Người giám hộ là gì? Điều 48 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người giám hộ như sau 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ. 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Như vậy, cá nhân, pháp nhân có thể trở thành người giám hộ khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và đồng thời việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Cá nhân hoặc pháp nhân phải đáp ứng các điều kiện thì mới trở thành người giám hộ. 2. Điều kiện cá nhân trở thành người giám hộ? Trước hết, cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều đó đồng nghĩa, cá nhân phải là người thành niên và không rơi vào trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tiếp theo, cá nhân phải có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Rất khó đánh giá thế nào là tư cách đạo đức nên những cá nhân này thường không rơi vào trường họp từng bị kết án hoặc thậm chí xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm đạo đức nói chung như hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, uy tín, danh dự của người khác. Bên cạnh đó, các điều kiện như công việc, thu nhập hàng tháng, thời gian tự chăm sóc bản thân và người khác... phải phù hợp để cá nhân đó có thể chăm sóc cho người được giám hộ. Một điều kiện nữa là không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Thực ra điều kiện này làm rõ hơn hai góc độ điều kiện về đạo đức và năng lực để chăm sóc cho người được giảm hộ. Người đang bị truy cứu hoặc người bị kết án sẽ phải chịu trách nhiệm hoặc đang trong nguy cơ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình. Như vậy, người này sẽ không thể có điều kiện tốt nhất để thực hiện được công việc giám hộ. Cuối cùng, cá nhân này không phải là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Khi cá nhân này đang bị Toà án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên có nghĩa cá nhân này đang không đáp ứng điều kiện về đạo đức cũng như không đủ điều kiện để chăm sóc cho người được giám hộ. Đây là trường hợp riêng biệt mà pháp luật ghi nhận cụ thể. Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì một cá nhân có thể trở thành người giám hộ. 3. Điều kiện pháp nhân trở thành người giám hộ? Lần đầu tiên trong Bộ luật Dân sự năm 2015 bổ sung về người giám hộ có thể là pháp nhân. Đã là pháp nhân thì tổ chức này phải thoả mãn các điều kiện dành cho pháp nhân như được thành lập phù hợp với đúng trình tự, thủ tục được Bộ luật này quy định hoặc luật khác quy định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Pháp nhân chỉ là người giám hộ khi thoả mãn các điều kiện cụ thể Thứ nhất, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. Tức là, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp với chức năng đại diện cho một cá nhân khác cần người giám hộ. Những pháp nhân trở thành người giám hộ cho người được giám hộ như Trung tâm dưỡng lão, Viện trẻ mồ côi... sẽ làm người giám hộ cho người già neo đơn, trẻ mồ côi... hoặc các Viện bảo trợ xã hội trong lúc đang trực tiếp chăm sóc các đối tượng cần được bảo trợ. Thứ hai, pháp nhân có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Cũng giống cá nhân, pháp nhân thực hiện các nhiệm vụ của người giám hộ cũng cần có các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, nhân lực. Ví dụ như Bệnh viện tâm thần đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân mắc bệnh tâm thần - người đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự - nhưng không có người giám hộ đương nhiên thì Toà án xem xét để cử chính Bệnh viện này là người giám hộ cho bệnh nhân của mình. 4. Người giám hộ có được tặng cho tài sản của người được giám hộ hay không? Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc quản lý tài sản của người được giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này. Theo khoản 1 Điều 59 trên thì người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác, trừ trường hợp vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 5. Nếu người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ có chấm dứt hay không? Điều 60 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thay đổi người giám hộ 1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây a Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; c Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; d Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. 2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này. 3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Do vậy theo điểm b khoản 1 Điều 60 trên thì khi một cá nhân là người giám hộ chết, thì quan hệ giám hộ không chấm dứt mà được thay đổi, thủ tục thay đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 6. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau + Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ; + Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ. 7. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự + Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. + Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ. + Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Nguyễn Văn Ngọc tổng hợp
Giám hộ là gì? Người giám hộ là gì? Người được giám hộ là gì? Tư vấn người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sựNgười giám hộ có được thế chấp sổ tiết kiệm của người được giám hộ không? Câu hỏiCháu nội tôi năm nay 15 tuổi. 3 ngày trước cháu tôi ăn trộm một chiếc xe đạp ở cửa hàng game thì bị phát hiện. Hiện công an đã gửi giấy về nhà yêu cầu người thân và cháu đến trụ sở cơ quan công an để làm việc. Tuy nhiên bố mẹ cháu đều mất, cháu cũng không có anh chị thì tôi. Tôi xin hỏi người giám hộ được pháp luật quy định như thế nào, tôi là ông nội cháu có thể là người giám hộ cho cháu tôi được không?Trả lờiVề câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sauCăn cứ theo quy định tại điều 46, 47 Bộ luật dân sự về Giám hộ như sauGiám hộ là gì? Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này sau đây gọi chung là người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau đây gọi chung là người được giám hộ.Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám giám hộ là gì?Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Người được giám hộ là gì? Theo quy định tại điều 47 Bộ luật dân sự quy định về người được giám hộ như sauĐiều 47. Người được giám hộ1. Người được giám hộ bao gồma Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;b Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;c Người mất năng lực hành vi dân sự;d Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn là ông nội cháu thì cũng thuộc phạm vi có thể là người giám hộ cho vấn người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sựĐiều 48 Bộ luật dân sự khái quát chung về người giám hộ. Theo đó, người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 49. Như vậy, tổ chức không có tư cách pháp nhân, theo quy định tại điều luật này, không thể làm người giám trường hợp xác lập giám hộ theo chỉ định của người được giám hộ khi họ vẫn đang trong tình trạng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì quan hệ giám hộ chỉ được giám hộ trên thực tế khi đáp ứng các điều kiện i có đồng ý của người được chỉ định làm người giám hộ; ii có văn bản lựa chọn người giám hộ được công chứng hoặc chứng đáp ứng đầy đủ các điều kiện để trở thành người giám hộ thì chủ thể có thể giám hộ cho nhiều 48 là một điều luật mới, so với quy định tại BLDS năm 2005. Bởi vì trước đây chỉ có những quy định cụ thể về người giám hộ như người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự… nhưng chưa có quy định khái quát để nhận diện người giám hộ nói giám hộ có được thế chấp sổ tiết kiệm của người được giám hộ không? Theo như tìm hiểu thì tôi được biết tôi là giám hộ của con trai tôi. Tôi muốn hỏi luật sư tôi muốn thế chấp sổ tiết kiệm của con trai tôi để vay vốn làm nhà mới thì pháp luật có cho phép không?Trả lờiVề câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sauCăn cứ theo quy định 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sauNgười được giám hộ bao gồm+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;+ Người mất năng lực hành vi dân sự;+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vậy trong trường hợp này bạn không phải là người giám hộ cho con bạn vì con bạn không phải là người được đại diện, mà là người đại diện theo quy định tại khoản 1 điều 136 Bộ luật dân sự. Và theo khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự thì” 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”Như vậy, nếu như bạn thực hiện việc thế chấp sổ tiết kiệm không vì lợi ích của con trai bạn thì không được phép. Còn nếu như việc thế chấp sổ tiết kiệm vì lợi ích của con trai thì lại được pháp luật cho phép.
Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật dân sự 2005 quy định ”Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, theo yêu cầu của người có quyền, Tòa sẽ ra quyết định mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định...” Do vậy, bạn cần phải có quyết định của Tòa án tuyên bố bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Khoản 2 Điều 62 cũng quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự “Trường hợp cả cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong 2, nhưng người kia không đủ điều kiện giám hộ thì con cả sẽ là người giám hộ. Nếu con cả không đủ điều kiện thì mới đến người con kế tiếp”. Với trường hợp của bạn, do mẹ đã mất nên bạn đương nhiên là người giám hộ. Trường hợp bạn không đủ điều kiện thì người em thứ 2 sẽ là người giám hộ. Người em út của bạn chỉ trở thành người giám hộ khi người em thứ 2 của bạn không đủ điều kiện. Nếu cả 3 người không đủ điều kiện làm giám hộ cho bố bạn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ. >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Theo Điều 60 của bộ luật, quy định điều kiện làm giám hộ như sau 1 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2 Có tư cách đạo đức tốt, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; 3 Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Về quản lý tài sản của người được giám hộ, tại Điều 69 quy định Người giám hộ được thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, cho thuê, vay mượn hoặc cầm cố, thế chấp… và các giao dịch khác đối với tài sản của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, người giám hộ có quyền đại diện cho bố bạn trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch, nhưng phải vì lợi ích của bố bạn và phải được sự đồng ý của người giám sát. Người giám sát việc giám hộ là một trong ba anh em bạn, được cử ra để theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, giải quyết kịp thời những đề nghị của người giám 69 cũng nêu rõ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ, có sự đồng ý của người giám sát. Theo đó, người giám hộ của bố bạn không được đem tài sản của bố bạn tặng cho người khác hay thực hiện các giao dịch khác với chính mình, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của bố bạn, có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, nếu em trai út trở thành người giám hộ của bố bạn thì người này cũng không có quyền chiếm hưởng toàn bộ tài sản của bố bạn, không có toàn quyền quyết định việc tặng cho, mua bán,… tài sản của bố bạn cho người khác. Sau khi bố bạn mất, di sản của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho ba anh em bạn nếu bố bạn không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.
1 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành viên được xác định theo thứ tự - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại hai điều trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Trong đó, “người chưa thành niên được giám hộ” bao gồm + Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; + Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người giám hộ đương nhiên theo Bộ luật dân sự 2015 Ảnh minh họa 2 Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Nếu không chọn được người giám hộ trong trường hợp này thì sẽ xác định người giám hộ đương nhiên như sau - Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Trong đó, lưu ý cá nhân là người giám hộ đương nhiên cần có đủ điều kiện sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 52, Điều 53 Bộ Luật dân sự 2015. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
quy định về người giám hộ